Vật liệu nhựa kỹ thuật

1. Phân loại:

Trong sản xuất vật liệu nhựa được phân thành hai loại: Nhựa nhiệt dẻo và nhựa phản ứng nhiệt.
§  Nhựa nhiệt dẻo: được sử dụng rất phổ biến và có thể tái sử dụng nhiều lần tuy nhiên sẽ mất dần chất lượng
§  Nhựa phản ứng nhiệt: ít sử dụng trong sản xuất, khi nung nóng, lúc đầu nhựa nhiệt dẻo chảy ra nhưng sau đó thì đông cứng lại và không có khả năng tái sinh như nhựa nhiệt dẻo.
Theo trạng thái pha chúng ta có thể chia nhựa nhiệt dẻo thành hai loại: Nhựa có cấu trúc vô định hình và nhựa có cấu trúc tinh thể. Ngoài ra theo phạm vi sử dụng chúng ta có thể chia nhựa nhiệt dẻo thành: Nhựa gia dụng và nhựa kỹ thuật.
Nhựa có cấu trúc vô định hình (PS, PC…): Dể dàng nhận thấy bởi tính chất cứng và trong suốt. Màu sắc tự nhiên của nhựa này là trong như nước hoặc gần như cát vàng hoặc mờ đục, loại nhựa này có độ co rút rất nhỏ, chỉ bằng 0.5 -0.8 %.
Nhựa có cấu trúc tinh thể (PP, PE, PA…): Loại nhựa này thường cứng và bền dai, nhưng không trong suốt thường dùng làm trong đồ gia dụng.
Nhựa gia dụng: dùng để chế tạo các chi tiết hay sản phẩm có độ chính xác cao và cơ tính không cần cao như vỏ dây bọc điện, dép nhựa, thau dặt đồ, ốn nước….

Nhựa kỹ thuật: dùng chế tạo các chi tiết máy, các chi tiết lắp hay các sản phẩm có yêu cầu về độ chính xác và cơ tính cao như: bánh răng, bulong, đai ốc, vỏ máy…

2. Một số loại nhựa thông dụng

PA (poly amide): còn gọi là nylon, có cấu trúc tinh thể, màu trắng đục đến vàng xám, độ bền cao, chống va đập tốt nhưng lão hóa bởi ánh sáng và các loại tia.
Nhựa PA dùng để chế tạo các loại bánh răng, ổ lăn, ổ trượt, đai ốc… các chi tiết trong máy dệt, ống dẫn xăng, vật liệu trong các sợi dệt, dây cước, độn với cao su làm vỏ xe..

PC (poly cacbonat): có cấu trúc phân tử, độ cứng cao nên khó gia công, ổn định kích thước khá cao, lão hóa chậm, độ dãn dài cao, chịu tải va đập tốt nhưng chịu tải có chu kỳ yếu, tính cách điện ở nhiệt độ cao tốt.
Nhựa PC được dùng để chế tạo các chi tiết giống nhựa PA.

PE (poly etyren): không màu, độ cứng không cao, dạng tinh thể, oxy hóa chậm ở nhiệt độ thấp, nhưng khá nhanh ở nhiệt độ cao. PE bền trong nước, chống thấm khí tốt.
Do độ bền không cao nên dùng để chế tạo các sản phẩm ở dạng màng, các sợi, dây bọc điện, các ống dẫn nước chịu áp lực không cao, chế tạo các chai lọ bằng phương pháp thổi…

PP (Poly propylin): trong suôt không màu có dạng tinh thể, dộ dai va đập kém, có độ bền kéo và ổn định nhiệt cao, khó dán.
Nhựa PP dùng để làm nắp chai, vỏ bút, chai lọ trong y tế bao bì, dùng trong ngành dệt, giả da, bọc dây diện…

PS (Poly styren): không màu, vô định hình, có độ cứng khá tốt độ dai va đập kém, dể gia công bằng phương pháp ép phun hoặc đúc áp lực, chịu ăn mòn hóa học tốt.
Nhựa PS dùng làm các sản phầm gia dụng, bàn ghế, ly tách hoặc kết hợp với cao su làm vỏ ruột xe có tính đàn hồi cao…

PVC (ply vinyclorid): màu trắng dạng vô định hình, độ bền thấp, kháng thời tiết tốt, ổn định kích thước, độ bền sử dụng cao, dể tạo màu sắc.
Nhựa PVC có thể cán monngr 0.01-0.05mm, làm ống nước bằng phương pháp đùn liên tục, các sản phẩm dạng tấm, cách điện, có thể cán lên vải.

PET (Poly etylen terephatale): có cấu trúc tinh thể, trong suốt, khá bền. Thường dùng để tạo màng mỏng, kéo dài thành các sợi có tính co dản như len,tở

PA 6 (polyamide 6 hay nilon 6, hay polycaprolactan): phần tử gồm các amide (CONH). Có độ bền, độ cứng cao, chịu nhiệt tốt. Được sử dụng làm khuôn, dầm, các giá đở cần độ bền và độ cứng vững cao.

PA 66 (polyamide  hay nilon 6,6): có độ bền và độ cứng cao, là một trong các loại nhựa có nhiệt độ nóng chảy cao nhất hấp thụ độ ẩm trong quá trình ép phun, thủy tinh là chất thêm vào thôn dụng nhất để tăng cơ tính vật liệu, ngoài ra còn thêm các chất đàn hồi nhưa: EPDM, SBR để tăng độ bền. Có độ nhớt thấp, dễ dàng chảy vào lòng khuôn, do đó có thể tạo thành các vật có thành mỏng, độ co rút từ 1%-2%.
Nhựa 66 dùng để chế tạo các chi tiết trong xe hơi, dùng làm vỏ các thiết bị máy móc.

PA (Poly acetatic): nhựa acetal có 2 loại Homopolymers và Copolymers. Homopolymers có độ bền kéo tốt, độ bền mỏi cao, cứng nên khó gia công. Copolymers ổn định nhiệt tốt ít bị ảnh hưởng bởi hóa chất, dể gia công,. Cả 2 nhựa Homopolymers và Copolymers là  nhựa tinh thể, hút ẩm kém.
Nhựa acetal có hệ số ma sát thấp và ổn định kích thước tốt, nên thích hợp cho việc chế tạo bánh răng và trục. Nhựa acetal chịu nhiệt tốt nên dùng để chế tạo các chi tiết máy trong máy bơm, van…

ABS (Acrylonytrile – Butadiene - Styrene): Được tạo ra từ 3 đơn phân tử: Acrylonytrile, Butadiene, Styrene. Mổi đơn  phân tử có tính chất khác nhau như: tính cứng, bền với nhiệt độ và hóa chất của Acrylonytrile, dể gia công, độ bền của  Styrene; và độ dẻo độ dai và đập của butadiene.
Nhựa ABS dùng để chế tạo các chi tiết trong xe hơi, nắp của ngăn chứa, vỏ bánh xe…) tủ lạnh, các thiết bị trong gia đình (máy sấy tóc, các thiết bị chế biến thực phẩm, bàn phím máy tính, điện thoại bàn ván trượt tuyết…).

PMMA (Polymethyl Methacrylate): có tính chất quang học rất đặc biệt, có thể truyền ánh áng trắng cao đến 92%, các chi tiết đúc có tính lưỡng chiết rất thấp, do đó rất lý tưởng để chế tạo các đĩa hát.
Nhựa PMMA dùng trong xe hơi (các thiết bị báo hiệu, các bảng dụng cụ), công nghiệp (đĩa hát, các kệ trưng bày…), y tế…

PBT (Polybutylene Terephathalates): là một trong những hạt nhựa dẻo kỹ thuật có cơ tính rất cao, PBT là một loại nhựa bán tinh thể, có tính kháng hóa chất tốt, hút ẩm rất ít, có tính trở nhiệt – trở điện cao, ổn định dưới điều kiện môi trường.

Nhựa PBT dùng để chế tạo các thiết bị dụng cụ trong gia đình và công nghiệp (lưới trong các thiết bị chế biến thực phẩm, các chi tiết trong máy hút bụi, quạt, máy sấy tóc, cửa, vỏ máy, các chi tiết xe hơi…), các thiết bị trong nghành điện (công tắc, vỏ cầu chì, bán phím máy tính, những đầu nối….).


BẢNG THÔNG SỐ VẬT LIỆU NHỰA


Độ co nên dùng (%)
Vật liệu
Tỷ trọng (g/cm3)
Độ co (%)
Nhiệt độ gia công (OC)
Nhiệt độ khuôn (OC)
Sấy khô (OC/giờ)
Bề dầy sản phẩm (mm)
(0.5)
ABS
1.06
(0.3-0.6)
(210-275)
(50-90)

(2.3)
(0.5)
AS
1.07
(0.4-0.6)
(230-260)
(40-90)

(1.6)

PA6
1.14
(0.5-2.2)
(240-260)
(70-120)


(1.6)
PP
0.915
(1-2.5)
(250-270)
(50-75)

(0.6-7)
(0.8)
PC
1.2
(0.8)
(280-320)
(80-100)

(1-9.5)
(0.5)
PET
1.37
(1.2-2)
(260-290)
(140)


(2.5-3.0)
PELD
0.954
(1.5-5)
(160-260)
(50-70)

(0.5-6.3)
(2.0)
PELD
0.92
(1.5-3)
(260-300)
(30-70)


POM
1.42
(1.9-2.3)
(200-210)
(>90)

(0.4-3.2)

GPPS
1.05
(0.3-0.6)
(180-280)
(10)

(0.7-6.3)

HIPS
(0.5-0.6)
(170-260)
(5-75)

(0.7)
PVC
1.38
(>0.5)
(170-200)
(15-50)

(1-9.5)

Xyron







Santopren
0.92
3





HTPR

2





DS2000
DS2010


(240-265)
(13-30)
(70-75)/24

(0.5)
PMMA (Arylic)
1.18
(0.3-0.7)
(230)
-
(80)/4
-



Quy ước mã phân loại của hội các nhà sản xuất nhựa



 


























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét